Thursday, June 16, 2016

Lý thuyết Ô TÔ: ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI XE CƠ GIỚI



Tài liệu tham khảo: Bài giảng TS. Lê Bá Khang

1. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI

Xe cơ giới (motor vehicle) là loại phương tiện tự hành trên bộ dùng để vận chuyển người, hàng hóa hoặc để sử dụng vào những mục đích đặc biệt khác.
Bao gồm:

Tiêu chí phân loại
Các loại xe cơ giới

Mục đích sử dụng
·   Xe chở khách
·   Xe chở hàng
·   Xe chuyên dụng

Cấu tạo
hệ thống chuyển động
·   Xe hai bánh
·   Xe nhiều bánh
·   Xe bánh hơi
·   Xe bánh đặc
·   Xe xích


Số lượng chỗ ngồi
·   Xe con du lịch
·   Xe buýt mini
·   Xe buýt thành phố
·   Xe buýt liên thành phố
·   Xe buýt du lịch
Số bánh xe chủ động
·   Xe một cầu chủ động
·   Xe nhiều cầu chủ động


Sơ đồ bố trí
hệ thống truyền lực
·   Động cơ phía trước, bánh xe chủ động phía sau
·   Động cơ phía trước, bánh xe chủ động phía trước
·   Động cơ phía sau, bánh xe chủ động phía sau
·   Động cơ phía trước, 2 bánh chủ động phía trước, 2 bánh chủ động phía sau, v.v..
·   Động cơ phía sau, tất cả các bánh chủ động, v.v.




1.1. Ô TÔ CON DU LỊCH

- Định nghĩa:
Ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở người, hành lý mang theo và /hoặc hàng hóa, có số chỗ ngồi bao gồm cả chỗ người lái không nhiều hơn 9 .
Ô tô con cũng có thể kéo theo một rơ moóc.
hình ảnh minh họa:





1.2. Ô TÔ KHÁCH
Ô tô khách, thường gọi là xe buýt, là loại ô tô được thiết kế để chở người với số ghế ³ 9.
Căn cứ vào số ghế và mục đích sử dụng, ô tô khách được chia thành 4 loại sau:
· Xe buýt mini (minibus) – ô tô khách £ 25 ghế ngồi.
· Xe buýt (citybus) – ô tô khách chuyên chở người trong thành phố.
· Xe buýt liên thành phố (overland bus, urban coach) – loại xe có những đặc điểm giữa xe buýt và xe buýt du lịch
· Xe buýt du lịch (tour bus, long-distance coach) – được thiết kế với mức độ tiện nghi cao để chở người trên những hành trình dài
hình ảnh minh họa


1.3. Ô TÔ TẢI
Ô tô tải: được thiết kế để chuyên chở hàng hóa.
Ô tô tải đa dạng nhất về trọng tải và đặc điểm kết cấu.
- Phân loại theo đặc điểm cấu tạo của thân ô tô (2 loại):
+ Loại thông dụng (general-purpose cargo trucks)
+ Loại chuyên dùng (special-purpose trucks)
- Phân loại ô tô tải theo trọng tải (5 loại)
+ Xe tải mini (extra-light duty trucks): P £ 0,75 t

+ Xe tải nhẹ (light-duty vehicles): 0,75 £ P £ 2,5 t.

+ Xe tải trung bình (medium-duty trucks): 2,5 £ P £ 5 t.

+ Xe tải nặng (heavy-duty trucks): 5 £ P £ 10 t.

+ Xe tải siêu trọng (extra-heavy-duty trucks): P ³ 10 t

Một số hình ảnh minh họa

Ô TÔ TẢI (Thaco-Hyundai sản xuất)

Ô TÔ TẢI (tự đổ)

Ô TÔ TẢI (ô tô - rơ mooc)

Ô TÔ TẢI (chuyên chở đường ống)



2. Ô TÔ CÓ 1 CẦU CHỦ ĐỘNG VÀ NHIỀU CẦU CHỦ ĐỘNG
2. 1) Định nghĩa
Cầu là thuật ngữ thường dùng để chỉ cụm chi tiết có hình dáng bên ngoài tương tự một đà ngang dưới gầm xe, trên mỗi đầu của cầu lắp 1 hoặc 2 bánh xe. 
2.2)Phân loại:
- Cầu chủ động, không dẫn hướng
- Cầu dẫn hướng, không chủ động
- Cầu chủ động, dẫn hướng
- Cầu không dẫn hướng, không chủ động
· Cầu chủ động: lắp trên nó là các bánh xe chủ động, tức là các bánh xe trực tiếp nhận momen quay từ động cơ của xe.
· Cầu dẫn hướng là cầu có lắp các bánh xe dẫn hướng.


ô tô với 1, 2, 3 cầu chủ động.


Chú ý:
- Ô tô tải hoạt động ở nhiều chế độ tải trọng khác nhau, thường bố trí thêm hộp số phụ.
- Hộp số phụ: vừa phân bố mômen ra các cầu chủ động vừa để tăng số cấp cho hộp số chính.


FWD: Cầu chủ động trước (Front Wheel Drive)
RWD: Cầu chủ động sau (Real Wheel Drive)


CHÚ Ý: Đọc ký hiệu 4x2, 4x4, 6x2…:
- Chỉ số đầu là số bánh xe
- Chỉ số thứ 2 là số bánh xe chủ động

2.3) Ưu nhược điểm khi bố trí nhiều cầu chủ động cho ô tô:
- Mỗi ô tô có ít nhất 2 cầu, trong đó có ít nhất 1 cầu chủ động. Cầu chủ động có thể là cầu trước, cầu sau hoặc tất cả các cầu đều là cầu chủ động (xe 1 cầu chủ động không có yêu cầu hoạt động trên đường xấu).
- Mục đích chính của việc tăng số cầu chủ động là nâng cao tính năng động lực học và tính năng việt dã của xe do tận dụng được trọng lượng bám để tăng lực kéo của xe.
- Tuy nhiên, ô tô có nhiều cầu chủ động thì cấu trúc phức tạp hơn, giá thành cao.




Dẫn động, tổng quát nhất, hiện ô tô có 4 loại:
- Dẫn động tất cả các bánh - AWD (all-wheel drive);
- Dẫn động 4 bánh - 4WD (four-wheel drive);
- Dẫn động cầu trước - FWD (front-wheel drive)
- Dẫn động cầu sau - RWD (rear-wheel drive).
· Ô tô con thường bố trí động cơ đặt phía trước truyền mô men cho bánh trước chủ động.
· Ô tô tải phổ biến động cơ đặt phía trước truyền mô men cho bánh sau chủ động.

Ưu nhược điểm khi bố trí FWD:
- Không cần hệ thống truyền động, bộ vi sai và hệ thống treo phía sau cũng nhẹ hơn.
- Động cơ bố trí phía trước, đặt ngang, năng lượng truyền tới ngay bánh trước, do đó phần buồng máy sẽ ngắn hơn. Do trọng lượng đặt lên bánh dẫn động nên độ bám tăng.
- Tiết kiệm vật liệu chế tạo, giảm trọng lượng nên giảm chi phí nhiên liệu trong quá trình vận hành.
- Tuy nhiên, ô tô khó tăng tốc và bánh sau dễ bị trượt. Điều khiển nặng nề, nên hệ thống lái cần trợ lực.

Ưu nhược điểm khi bố trí RWD:
- Ô tô tăng tốc tốt hơn.
- Hai bánh trước chỉ tập trung vào việc dẫn hướng
(bánh lái).
- Tuy nhiên, ưu điểm nêu trên không làm RWD trội hơn so với FWD. Thực tế RWD không hiệu quả hơn FWD.

Ngoài ra, khi đi xe dẫn động cầu sau mà không có hệ thống kiểm soát độ bám đường, tài xế rất dễ mất lái ở các đoạn đường trơn trượt hay mắc kẹt xuống rãnh, mương, ổ gà.

Ưu nhược điểm khi bố trí 4 WD và AWD:
- Ô tô sử dụng 4WD có chế độ "low" hay "high“, thuận lợi khi đi đường gồ ghề, leo đèo và trơn trượt, quay vòng.
- Ô tô sử dụng AWD dùng để chỉ loại dẫn động 4 bánh tại mọi thời điểm và không có chế độ "low" hay "high". Hầu hết các xe AWD có khả năng phân bổ mô men theo địa hình (máy tính sẽ điều chỉnh công suất xuống bánh sau khi phát hiện bánh trước bị trượt).
- 4WD hay AWD dường như là hệ dẫn động tốt nhất.
- Tuy nhiên, cả hai đều có trọng lượng tăng lên đáng kể, thiết kế phức tạp và giá thành cao.


No comments:

Post a Comment